Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Đức 2020 Là Gì Vậy Google

Thuế Thu Nhập Cá Nhân Ở Đức 2020 Là Gì Vậy Google

Đức là một đất nước phát triển và có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến tổng thể nền kinh tế của Châu Âu. Vì thế các chính sách nhà nước của Đức rất khắt khe trong đó có chính sách là thuế thu nhập cá nhân luôn khiến nhiều người phải kinh ngạc khi được nhắc đến. Thuế thu nhập cá nhân ở Đức là bao nhiêu? Để giải đáp câu hỏi này mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Đức là một đất nước phát triển và có tầm ảnh hưởng không nhỏ đến tổng thể nền kinh tế của Châu Âu. Vì thế các chính sách nhà nước của Đức rất khắt khe trong đó có chính sách là thuế thu nhập cá nhân luôn khiến nhiều người phải kinh ngạc khi được nhắc đến. Thuế thu nhập cá nhân ở Đức là bao nhiêu? Để giải đáp câu hỏi này mời bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Các khoản giảm trừ thuế tại Đức

Các khoản giảm trừ thuế tại Đức được tính vào để giảm thiểu số tiền thuế phải đóng. Dưới đây là một số khoản giảm trừ chính tại Đức:

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về vấn đề: Thuế thu nhập cá nhân ở Đức có gì mới ? Mọi vấn đề còn vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp cụ thể hơn.

Luật Đại Nam – Trao uy tín nhận niềm tin!

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488/0975422489

– Yêu cầu dịch vụ: 0967370488/0975422489

– Email: [email protected]

Trong năm 2019, số tiền thu nhập chịu thuế đã tăng lên một chút:

Thu nhập đối với người độc thân dưới 9.169€ (đối với cặp vợ chồng là 18.338€) sẽ được miễn thuế.

Thu nhập đối với người độc thân lên tới 14.255€ (đối với cặp vợ chồng là 28.510€) sẽ bị đánh thuế với tỉ lệ tăng dần từ 14% đến 24%.

Thu nhập đối với người độc thân từ 14.256€ đến 55.960€ (đối với cặp vợ chồng từ 111.922€ đến 530.652€) sẽ bị đánh thuế ở mức 42%.

Thu nhập đối với người độc thân trên 265.327€ (đối với cặp vợ chồng trên 530.654€)  sẽ bị đánh thuế 45%.

Khoản phụ phí đoàn kết của người Hồi giáo là 5,5% thuế, để chi trả chi phí thường xuyên cho việc hợp nhất các bang của Đông Đức cũ.

Như ở nhiều quốc gia khác, Đức cho phép nhiều khoản khấu trừ thuế có thể làm giảm thu nhập phải đóng thuế. Các khoản khấu trừ được cấp cho các trường hợp như trẻ em dưới 18 tuổi (hoặc dưới 27 tuổi nếu vẫn đi học và không có thu nhập), các khoản phí bảo hiểm cụ thể, đóng góp từ thiện hay chính trị cho Đức sẽ đến một giới hạn nhất định và có thể xảy ra chi phí bất thường không thể tránh khỏi khi vượt quá giới hạn nhất định (như là bệnh tật).

Có một cách tính thuế “không chính thức” trực tuyến có thể cho bạn ý tưởng về mức thuế tiền lương của bạn, hay thuế tiền lương.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề ” thuế thu nhập cá nhân bên đức “. Bên cạnh đó còn có một số vấn đề pháp lý có liên quan. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành.

Thuế thu nhập ở Đức – Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân ở Đức được gọi là Einkommensteuer. Đây là loại thuế được đánh trực tiếp trên thu nhập cá nhân của người dân tại Đức. Các khoản thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ lương, tiền lãi, tiền thưởng, tiền hưu trí, thu nhập từ chứng khoán và bất động sản, và các khoản thu nhập khác.

Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tại Đức được tính theo mức thu nhập chịu thuế và có bậc thuế khác nhau. Hiện nay, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân tại Đức dao động từ 14% đến 42% và được tính trên mức thu nhập chịu thuế tăng dần. Điểm bắt đầu của mỗi bậc thuế được gọi là “thang bậc thuế” và các khoản thu nhập nằm trong mỗi thang bậc thuế đều phải đóng mức thuế tương ứng. Ngoài ra, các khoản giảm trừ cũng được tính vào để giảm thiểu số tiền thuế phải đóng.

Nếu bạn là người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Đức, bạn phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập của mình tại Đức. Tuy nhiên, theo các hiệp định thuế kép giữa Đức và một số quốc gia, những người có thu nhập từ nước ngoài đang sinh sống tại Đức có thể được miễn hoặc giảm thuế tại Đức.

Thuế tiền lương ở Đức là một phần của thuế thu nhập cá nhân (Einkommensteuer), được tính trên mức thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân. Mức thuế tiền lương tại Đức được tính bằng cách áp dụng các bậc thuế khác nhau cho các khoản thu nhập khác nhau.

Hiện nay, các bậc thuế tiền lương tại Đức được tính như sau:

Ngoài ra, các khoản giảm trừ cũng được tính vào để giảm thiểu số tiền thuế phải đóng, bao gồm khoản giảm trừ cá nhân (basic personal allowance), giảm trừ cho những người có trách nhiệm nuôi dưỡng người thân (child allowance) và các khoản giảm trừ khác.

Trong một số trường hợp, nhà tuyển dụng sẽ trừ thuế tiền lương của nhân viên trực tiếp từ tiền lương trước khi trả lương cho nhân viên. Tuy nhiên, nhà tuyển dụng sẽ phải chịu trách nhiệm nộp thuế tiền lương này cho cơ quan thuế của Đức. Nếu thu nhập của bạn không vượt quá mức miễn thuế, bạn có thể yêu cầu nhà tuyển dụng không trừ thuế tiền lương và tự đóng thuế thu nhập cá nhân cho mình.

Dịch vụ tư vấn thuế thu nhập cá nhân của Luật Đại Nam

• Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật thuế nói chung và pháp luật thuế thu nhập cá nhân nói riêng;

• Tư vấn cho khách hàng các quy định và trình tự, thủ tục, hồ sơ về quyết toán thuế thu nhập cá nhân;

• Thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có sự ủy quyền của khách hàng, bao gồm: chuẩn bị, hoàn thiện và nộp hồ sơ quyết toán tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

• Thay mặt khách hàng sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trực tiếp làm việc với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;

• Thực hiện các dịch vụ liên quan đến quyết toán thuế khác khi khách hàng có nhu cầu.

Liên hệ Hotline Luật Đại Nam để được tư vấn chuyên sâu nhất.

– Yêu cầu tư vấn: 0967370488- 0975422489

– Email: [email protected]

Lương trên 10 triệu đóng thuế TNCN bao nhiêu ?

Thử việc có phải đóng thuế TNCN hay không ?

Thuế thu nhập cá nhân đài loan 2023

Theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp thuế thu nhập của cá nhân, tổ chức là một nghĩa vụ bắt buộc nộp cho cơ quan quản lý thuế. Theo đó, luật quy định về hạn mức tiền lương, tiền của người lao động nhận được từ quá trình lao động phải nộp thuế và doanh nghiệp sử dụng lao động cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân và khai quyết toán thuế.

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải trích nộp từ một phần tiền lương và nguồn thu khác của người tạo ra thu nhập đóng cho cơ quan Thuế để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế TNCN hiện nay không áp dụng đối với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế.

Người lao động nộp thuế thu nhập cá nhân có người phụ thuộc cũng sẽ được giảm trừ thuế theo quy định.

Như vậy có thể thấy người có thu nhập càng cao thì mức thuế TNCN phải nộp sẽ càng lớn.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

– Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, để được xác định là cá nhân cư trú cần đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú.

Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.

Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

Thu nhập từ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế TNCN (không bị cộng vào để tính thuế TNCN).

Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.

Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán

Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay.

Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn đối với lợi tức của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

Thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Các khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng chế.

Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân,tổ chức kinh tế, tổ chức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:

- Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

- Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

- Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.

Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.

Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.

Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.

Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.

Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.

Thu nhập từ bản quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể như sau:

Đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệvà các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:

Đối tượng quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.

Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.

Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.

Đối tượng của chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật Chuyển giao công nghệ, bao gồm:

Chuyển giao các bí quyết kỹ thuật.

Chuyển giao kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.

Chuyển giao giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.

Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:

Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

Đối với nhận thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Đối với nhận thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:

Đối với nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.

Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau

- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;

- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

- Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;

+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Các công thức tính thuế thu nhập cá nhân:

(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ

(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế

Bước 1: Tính tổng thu nhập nhận được

Tổng thu nhập là tổng các khoản thu bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ (bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp…)

Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế

Các khoản thu nhập được miễn thuế gồm:

+ Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của pháp luật.

+ Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

Bước 4: Tính các khoản được giảm trừ

Mức giảm trừ đối với người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.

Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/người/tháng. (Phải đăng ký và được cấp MST người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh).

b, Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Tỷ lệ trích các khoản BH vào lương của người lao động như sau:

c, Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học như: Đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học… Phải có tài liệu để chứng minh đóng góp chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở được thành lập hợp pháp.

Bước 5: Tính thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thuế suất thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể:

Lấy thu nhập tính thuế đã tính được ở bước trên đối chiếu với bảng bên trên để xác định mức thuế suất tương ứng.

Bước 7: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Sau khi đã biết được thu nhập tính thuế thì tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế như biểu thức trên, sau đó cộng lại theo từng bậc thu nhập.

Ví dụ: Anh A ký hợp đồng lao động 3 năm ở Tín Việt, tháng 1 năm 2023 anh A nhận được các khoản thu nhập như sau:

Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công là 24,100,000 VNĐ. Trong đó:

Lương cơ bản (lương tham gia bảo hiểm) là 10.000.000 VNĐ,

Phụ cấp điện thoại theo quy chế công ty: 300.000,

Tiền hỗ trợ xăng xe đi lại: 3.000.000,

Anh A có nuôi 1 con nhỏ (đã đăng ký giảm trừ gia cảnh)

Yêu cầu: Tính thuế TNCN phải nộp trong tháng 1/2023 của anh A.

– Bước 1: Tổng thu nhập của a.Hải là 24,100,000 VNĐ

– Bước 2: Các khoản được miễn thuế của anh A

Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000 VNĐ

Tiền phụ cấp ăn trưa: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, phụ cấp ăn trưa chỉ được miễn tối đa là 730.000 VNĐ. Do đó, 800.000 – 730.000 = 70.000 VNĐ còn lại là phần thu nhập chịu thuế.

– Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế của anh A

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

= 24,100,000 – (300.000 + 730.000) = 23,070,000 VNĐ

– Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ

Người phụ thuộc : 4.400.000 (đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho 1 người con)

Tiền đóng bảo hiểm: 10,5% (BHXH: 8%, BHYT: 1,5%, BHTN: 1%) trên mức lương tham gia BH là: 10.000.000 = 1,050,000

– Bước 5. Tính thu nhập tính thuế của anh A

Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – Các khoản giảm trừ

= 23,070,000 – (11.000.000+4.400.000+1,050,000) = 6,620,000 VNĐ

– Bước 6. Xác định mức thuế suất

Thu nhập tính thuế của anh Hải là 6,620,000 VNĐ, đối chiếu với bảng thuế lũy tiến thì thuộc Bậc 2

– Bước 7. Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

+ Bậc 1: 5,000,000 x 5% = 250,000 VNĐ

+ Bậc 2: (6,620,000 – 5,000,000) x 10% = 162,000 VNĐ

=> Số thuế anh A phải nộp = 250,000 + 162,000 =  412000 VNĐ

- Nếu công ty thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn kê khai thuế TNCN theo quý.

- Còn không sẽ phải kê khai thuế TNCN theo tháng (vì thuế TNCN là loại thuế kê khai theo tháng).

- Nếu công ty kê khai thuế TNCN theo tháng thì các bạn Tính từng tháng như ví dụ trên rồi kê khai vào Tờ khai.

- Nếu công ty kê khai thuế TNCN theo quý và toàn bộ người lao động đều thuộc diện khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến thì số thuế TNCN của quý được xác định bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ theo biểu lũy tiến của từng tháng cộng lại. Hiểu đơn giản thì cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quý là tính từng tháng rồi cộng với nhau sẽ có số thuế phải nộp theo quý.

Khi kê khai hàng Quý: Các bạn phải cộng Tổng số tiền thuế TNCN từng tháng lại để kê khai theo quý (Không được chia bình quân ra các tháng để tính).

Nhưng đến cuối năm khi Quyết toán thì phải cộng Tổng lại rồi chia cho 12 tháng để tính bình quân, cụ thể như sau::

Thu nhập tính thuế bình quân tháng  =  (Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ)/12 tháng

Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Công thức thuế TNCN trong trường hợp này như sau:

Thuế TNCN bị khấu trừ = Tổng thu nhập  x Thuế suất 10%

⇒ Khi khấu trừ thuế TNCN cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo Mẫu 08/CK-TNCN theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Theo quy định của pháp luật cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có mức thu nhập lớn hơn 0 thì sẽ phải chịu mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là 20%. Những khoản mà nhóm đối tượng cá nhân không cư trú được giảm là khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí, đóng góp khuyến học, làm thiện nguyện.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú là:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền công, tiền lương và những khoản thu khác mà cá nhân nộp thuế nhận trong kỳ tính thuế.

Thời điểm tính thuế sẽ căn cứ theo từng lần phát sinh thu nhập của cá nhân.

Trên đây là những nội dung liên quan đến thuế Thu nhập Cá nhân. Quý khách cần tư vấn dịch vụ

...vui lòng liên hệ để được tư vấn miễn phí:

Thuế thu nhập ở Đức có bao nhiêu loại? Đức có hệ thống thuế luỹ tiến nghĩa là nguời nào có thu nhập càng thấp thì đóng thuế càng ít và ngược lại. Dù bạn là người nước ngoài không phải người Đức nhưng khi đã làm việc tại Đức thì nghĩa vụ đóng thuế là điều bắt buộc. Vậy thuế thu nhập cá nhân ở Đức có gì mới? hãy cùng Luật Đại Nam tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

Thuế thu nhập cá nhân ở Đức có gì mới ?