Có nhiều thủ thuật trong quy trình bào chế dược liệu nhưng thường có 4 loại chính bao gồm:
Có nhiều thủ thuật trong quy trình bào chế dược liệu nhưng thường có 4 loại chính bao gồm:
Đúng như tên gọi của mình, phương pháp này sử dụng cả nước và lửa để chế biến dược liệu nhằm mục đích thay đổi tính chất của dược liệu sao cho phù hợp với công dụng phòng và trị bệnh.
Đun cách thủy thuốc nhằm làm chín thuốc, tạo điều kiện cho công đoạn tiếp theo như bào mỏng, chế thuốc tễ
Khi chưng với rượu, thuốc có vị ngọt và thơm hơn, giảm mùi tanh, đắng, giảm khí lạnh, tăng khả năng hấp thu, tạo điều kiện bảo quản thuốc
Dược liệu đem ngâm cho mềm nhưng khi ngâm lâu lại làm mất đi tác dụng của thuốc do đó, thường đồ để dược liệu mềm, dễ bào hơn
Sử dụng chõ để đồ, dược liệu to xếp xuống dưới, dược liệu bé cho lên trên
Thời gian đồ cần tính toán cho phù hợp, tránh làm nát dược liệu
Dùng chất loãng như nước hoặc dầu để nấu, làm mềm dược liệu, giảm tính kích thích
Bào chế dược liệu là một chuỗi các công đoạn khác nhau, mỗi phương pháp có những mục đích riêng nhằm thay đổi tính chất của dược liệu để đáp ứng được yêu cầu trong phòng và trị bệnh.
Tác giả Nguyễn Nhược Kim và cộng sự (Xuất bản năm 2005). Đại cương về bào chế Đông dược, trang 13-25. Bào chế Đông dược. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
LinkedIn and 3rd parties use essential and non-essential cookies to provide, secure, analyze and improve our Services, and to show you relevant ads (including professional and job ads) on and off LinkedIn. Learn more in our Cookie Policy.
Select Accept to consent or Reject to decline non-essential cookies for this use. You can update your choices at any time in your settings.
Mục đích của việc dùng tay là để làm sạch dược liệu, loại bỏ các tạp chất.
Làm sạch dược liệu bao gồm: Rửa (đối với những loại dược liệu mỏng manh như cánh hoa, cành nhỏ thì không nên rửa mà chỉ loại bỏ tạp chất), sàng, sẩy, lau, chải.
Dược liệu phải được chọn lọc bộ phận dùng sao cho phù hợp, đáp ứng được những yêu cầu của vị thuốc.
Các vị dược liệu thường được bỏ rễ hoặc lông con nhằm làm giảm những tác dụng bất lợi, bản chấn của những bộ phận này thường ít tác dụng, khi thêm vào thường làm nặng thang thuốc.
Với những dược liệu có hạt mà hạt không có tác dụng thì nên bỏ.
Đối với các loại dược liệu có màng (như đào nhân, Sử Quân Tử, hạnh nhân) nếu không cần đến thì cũng có thể bỏ.
Đối với các dược liệu như ma hoàng phát hãn thì có thể bỏ gốc, bỏ mắt.
Đối với các dược liệu là động vật như thuyền thoái có thể bỏ chân, bỏ đầu.
Bào chế dược liệu có nghĩa là sử dụng các phương pháp, quy trình nhằm biến đổi tính chất sẵn có của dược liệu nhằm mục đích bào chế thành thuốc để phòng và trị bệnh.
Một số dụng cụ bào chế dược liệu phổ biến như: Dao, cối, chày, rây, chảo, bàn chải, thuyền tán,...Các dụng cụ thường thô xơ, do đó trước khi sử dụng cần phải rửa sạch và tiệt trùng cẩn thận. Cần có biện pháp nghiên cứu cải tiến để phục vụ cho sản xuất thuốc đông dược.
Thái, cắt nhỏ dược liệu theo kích thước mong muốn
Đối với những dược liệu có tính chát thì không sử dụng dao sắt mà sử dụng dao inox (tránh tình trạng Nhựa dính lên dao, khó vệ sinh)
Sử dụng để giã nhỏ hoặc dùng để nghiền, tán bột
Khi luyện thuốc hoàn, các thầy thuốc thường dùng cối được làm bằng sứ, gang, đá, đồng
Thuyền tán thường được làm bằng gang, dùng để tán nhỏ các dược liệu đã sấy khô thành bột nhỏ
Trong quá trình tán, nên lót một lớp giấy sạch ở dưới và xung quanh để hứng bột trong quá trình tán
Trước khi tán phải rửa thật sạch tay chân
Rây thường được mua ngoài chợ, tương ứng với cỡ rây 26-24 trong bào chế thuốc tây
Bột sau khi rây khó thể làm viên nén
Thường làm bằng đất, men hoặc thủy tinh
Tuy nhiên, khi nấu thường dùng nồi làm bằng nhôm hoặc inox
Mục đích để làm sạch dược liệu, một số loại khi ngâm nước còn có tác dụng làm mềm, tạo điều kiện cho các bước sơ chế tiếp theo như thái, bào, làm giảm độc tính của dược liệu hoặc thay đổi tính năng của dược liệu.
Thường dùng nước để ngâm dược liệu, có thể sử dụng nước thường hoặc nước vo gạo. Khi ngâm thì đổ ngập mặt dược liệu.
Tùy từng loại mà sẽ có thời gian ngâm khác nhau.
Đối với những loại dược liệu phải ngâm lâu thì cần tiến hành thay nước trong quá trình ngâm.
Thường sử dụng nước lã, chỉ cần ngâm có dược liệu vừa đủ ẩm để dễ thái hoặc bào
Không nên ngâm lâu vì có thể làm mất đi tính chất của dược liệu
Làm ướt dược liệu, sử dụng bao tải hoặc vải đậy kín khoảng vài giờ sau đó đem ra thái miếng hoặc bào
Sử dụng rượu, muối, gừng, giấm trộn cùng với dược liệu cho đủ ướt
Mục đích: Làm thay đổi tính chất vốn có của dược liệu
Lưu ý: Trước khi tẩm thì dược liệu cần được thái miếng hoặc sấy qua cho khô.
Thời gian tẩm thường kéo dài vài giờ cho đến khoảng 8 đến 10 giờ
Sau khi tẩm đem dược liệu sao cho khô hoặc sao vàng
Sử dụng rượu trắng, độ rượu khoảng 35 đến 40 độ
Sau khi tẩm để khoảng 30 phút đến 1 tiếng sau đó đem sao
Khi sao nên để lửa nhỏ, thời gian sao thường lâu để rượu ngấm được vào thuốc
Khi thấy có hơi rượu chớm bốc mùi thơm là được
Tẩm rượu để làm giảm tính lạnh, dẫn thuốc lên khu vực phía trên của cơ thể. Tẩm rượu còn để một số thành phần trong thuốc dễ tan vào rượu để làm thuốc sắc
Gừng tươi sau khi rửa sạch, đem giã dập, sau đó thêm nước vào và vắt lấy nước gừng để tẩm
Sau khoảng 1 giờ thì đem đi sao với lửa nhỏ, sao đến khi thuốc có màu vàng hoặc mùi thơm là được
Đối với những loại thuốc dễ bị cháy đen thì nên để một lớp giấy lên mặt chảo và sao
Mục đích của tẩm gừng sao là làm giảm tính lạnh của dược liệu, làm ấm tỳ và tốt cho tiêu hóa
Sử dụng muối ăn và nước sôi theo tỷ lệ 1:5, hòa tan muối vào nước và tiến hành ljc
Sử dụng nước muối tẩm đều vào dược liệu, để 1-2 giờ sau đó đem sao
Khi sao sử dụng lửa nhỏ, thời gian sao châm đến khi dược liệu vàng là được
Một số dược liệu thường sao tẩm muối như Đỗ Trọng, Ích Trí Nhân, hoàng bá, Trạch Tả, phá cố chỉ
Mục đích của tẩm muối sao để thuốc đi vào thận
Thường sử dụng giấm thanh, nuôi bằng chuối hoặc bún
Giấm thanh có mùi chua, thơm, vị hơi ngọt
Không nên dùng giấm quá chua hoặc quá nhạt thì sẽ làm giảm tác dụng
Ưu tiên sử dụng giấm có độ chua vừa phải, acid acetic nồng độ 5%
Dược liệu thường dùng để sao tẩm giấm là Hương Phụ, miết giáp
Mục đích của sao tẩm giấm là giúp thuốc đi vào gan, tăng tác dụng điều trị, làm giảm tác dụng kích thích của một số vị thuốc
Đồng tiện là nước tiểu của bé trai dưới 5 tuổi có sức khỏe tốt, không bị bệnh tật
Đồng tiện chỉ lấy phần nước tiểu giữa, không lấy nước tiểu đầu, không lấy nước tiểu cuối
Sau khi tẩm xong thì tiến hành đem sao vàng
Mục đích của tẩm đồng tiện sao là giúp thuốc đi vào huyết và giáng hỏa
Sử dụng nước gạo đặc, mới được vo
Tẩm qua đêm cho thấm, sấy khô và sao vàng cạnh
Mục đích: Giảm bớt tính ráo của dược liệu có chứa tinh dầu như thương truật
Trước đây, thường sử dụng sữa người. Tuy nhiên, nay chuyển sang sữa bò (thường pha loãng cùng nước)
Thường sử dụng mật mía, tuy nhiên để tốt hơn thì các thầy thuốc có thể dùng mật ong
Mật có độ đậm đặc vừa phải, nên pha cùng nước
Sao trên lửa nhỏ, khuấy đều tay
Sao cho đến khi vàng cạnh, cầm vào không dính tay là được
Sử dụng đất vách lâu ngày, đất lòng bếp hoặc đất sét, thêm nước đun sôi khuấy đều
Để lắng, gạn lấy nước giữa, bỏ cặn
Tẩm dược liệu với nước theo tỷ lệ 1000g dược liệu với 400ml nước, để khoảng 2-3 giờ và tiến hành sao vàng hoặc phơi
Tẩm nước đậu đen, nước cam thảo
Nấu 100g đậu đen với 1 lít nước
Cam Thảo đem tán bột, ngâm với nước để qua 1 ngày 1 đêm
Tác dụng: Giải độc, giúp thuốc êm dịu