Hợp đồng LC là thuật ngữ thường xuất hiện trong thị trường xuất nhập khẩu. Tuy nhiên có nhiều người chưa hiểu rõ về LC. Bài viết dưới đây sẽ nói về hợp đồng LC và nội dung chính của hợp đồng LC.
Hợp đồng LC là thuật ngữ thường xuất hiện trong thị trường xuất nhập khẩu. Tuy nhiên có nhiều người chưa hiểu rõ về LC. Bài viết dưới đây sẽ nói về hợp đồng LC và nội dung chính của hợp đồng LC.
Quy định về hồ sơ xin mở hợp đồng LC
Hồ sơ xin mở hợp đồng LC bao gồm các giấy tờ sau:
- Đăng ký mã số xuất nhập khẩu (nếu có)
- Bản hốc hợp đồng ngoại thương
- Hợp đồng nhập khẩu ủy thác (nếu có)
- Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương mại (nếu có)
- Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn, công văn phê duyệt cho mở LC trả chậm của NHCTVN
- Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
- Bản giải trình mở LC do phòng tín dụng của chi nhánh lập và được giám đốc chi nhánh hoặc người được giám đốc ủy quyền phê duyệt
Trên đây là tổng hợp các quy định liên quan đến hợp đồng LC và hồ sơ xin mở hợp đồng LC. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
Để được tư vấn, giải đáp thắc mắc và báo giá cụ thể, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY.
✅ Hoặc ngay để được hỗ trợ trực tiếp
KV Miền Bắc - (Mr Hưng): 0911670826 - (Ms Hằng): 0911 876 893
KV Miền Nam - (Ms Thùy): 0911 876 899 / (Ms Thơ): 0911 061 221
Hợp đồng điện tử EFY-eCONTRACT - Bỏ ký tay, thay ký số
nhập hàng từ Trung QuốcTrong quá trình theo hình thức chính ngạch, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau, như chuyển khoản, nhờ thu, ghi sổ và tín dụng chứng từ. Mỗi phương thức thanh toán LC đều có điểm mạnh và điểm yếu khác nhau. Sau đây là những phân tích về điểm mạnh và điểm yếu của phương thức tín dụng chứng từ, hay còn gọi là LC.
LC mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị xuất khẩu, cụ thể như:
Một số lợi ích mà LC mang lại cho kinh doanh cho ngân hàng có thể kể đến như:
LC có nhiều lợi ích trong quá trình thanh toán và giao dịch quốc tế nhưng hình thức này cũng còn một số mặt hạn chế mà người kinh doanh cần chú ý. Sử dụng LC có thể đòi hỏi các loại phí và chi phí liên quan, bao gồm phí mở LC, phí duyệt và kiểm tra tài liệu, và các khoản phí ngân hàng khác. Điều này có thể làm tăng chi phí giao dịch.
Đối với đơn vị xuất khẩu, khi sử dụng LC chỉ có một nhược điểm là nếu không nộp được bộ chứng từ theo yêu cầu trong LC thì sẽ không nhận được tiền hàng.
Đối với bên nhập khẩu, LC có một hạn chế là thư tín dụng hoạt động riêng biệt với hợp đồng mua bán và chỉ dựa trên bộ chứng từ. Điều này có nghĩa là ngân hàng mở LC sẽ thanh toán cho bên bán nếu bộ chứng từ tuân thủ các yêu cầu trong LC mà không quan tâm đến việc hàng hóa đã được giao đúng và đủ hay chưa.'
Một hợp đồng LC thông thường sẽ bao gồm các nội dung sau:
Số hiệu, địa điểm (nơi ngân hàng phát hành LC cam kết thanh toán cho người xuất khẩu), ngày mở LC (ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của hợp đồng LC);
Loại LC (Hợp đồng LC có thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ ngang, hợp đồng LC không thể huỷ bỏ có xác nhận, hợp đồng LC chuyển nhượng);
Tên và địa chỉ các bên liên quan: Người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng phát hành LC;
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng;
Quy định về các điều khoản giao hàng: điều kiện giao hàng, nơi giao hàng;…
Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, quy cách đóng gói, bao bì…
Những hồ sơ người xuất khẩu phải xuất trình;
Cam kết của ngân hàng phát hành LC;
- Người nhập khẩu: Là người mua hàng, người mở yêu cầu LC. Người nhập khẩu có nhu cầu nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ từ bên xuất khẩu.
- Người xuất khẩu: Là người bán hàng, người hưởng thụ trong LC. Người nhập khẩu chính là bên cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người nhập khẩu. Người xuất khẩu sẽ nhận được thanh toán từ LC.
- Ngân hàng phát hành LC: Chính là ngân hàng đại diện của người nhập khẩu để phát hành LC theo yêu cầu của người nhập khẩu. Ngân hàng phát hành LC cam kết việc thanh toán cho người xuất khẩu khi đáp ứng các điều kiện của hợp đồng LC.
- Ngân hàng thông báo LC: Ngân hàng bên xuất khẩu thông qua để thông báo đến người xuất khẩu về việc mở LC từ phía người nhập khẩu. Ngân hàng thông báo LC có trách nhiệm xác nhận tính hợp lệ của hợp đồng LC và có trách nhiệm truyền đạt thông tin tới người xuất khẩu.
Hợp đồng LC sẽ có một số đặc điểm sau đây:
- Hợp đồng LC độc lập với hợp đồng ngoại thương và hàng hóa xuất nhập khẩu
- Hợp đồng LC thể hiện cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành LC khi người xuất khẩu xuất trình hồ sơ phù hợp.
- Hợp đồng LC chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán dựa vào chứng từ
Ngân hàng phát hành LC sẽ không dựa vào tình trạng hàng hóa mà dựa vào hồ sơ thanh toán của bên xuất khẩu cung cấp.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì ngân hàng sẽ thanh toán cho bên xuất khẩu vô điều kiện nên bên nhập khẩu cần lưu ý kỹ việc kiểm tra hàng hóa.
- Hợp đồng LC yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt hồ sơ theo các điều khoản của hợp đồng
- Các bên cần thống nhất với nhau rõ ràng các điều khoản trong hợp đồng LC trước khi tiến hành lập hợp đồng.
Một hợp đồng LC sẽ bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
- Số hiệu, địa điểm, ngày mở LC
- Tên và địa chỉ của người xuất khẩu, người nhập khẩu, ngân hàng phát hành LC;
- Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn giao hàng;
- Quy định về các điều khoản giao hàng như điều kiện giao hàng, nơi giao hàng;…
- Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng, quy cách đóng gói, bao bì…
- Những hồ sơ người xuất khẩu phải xuất trình;
- Cam kết của ngân hàng phát hành LC;
Để mở hợp đồng LC, doanh nghiệp cần nộp tại ngân hàng gồm các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng
Ðể được mở LC, doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng;
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng.
LC là một hình thức thanh toán quốc tế trong giao dịch xuất nhập khẩu. Vậy cụ thể LC có những nội dung chính nào? Thông thường, một LC sẽ có các nội dung cơ bản sau đây:
Quyết định thành lập doanh nghiệp (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);
Giấy đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);
Đăng ký mã số xuất nhập khẩu – nếu có (doanh nghiệp lần đầu thực hiện giao dịch);
Hợp đồng nhập khẩu ủy thác (nếu có);
Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu có);
Cam kết thanh toán, hợp đồng vay vốn, công văn phê duyệt cho mở LC trả chậm của NHCTVN;
Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có);
Bản giải trình mở LC do phòng tín dụng của chi nhánh lập và được giám đốc chi nhánh hoặc người được giám đốc ủy quyền phê duyệt.
Trên đây là nội dung cần biết về dung chính của
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Đối với các giao dịch quốc tế trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, việc thanh toán được thực hiện một cách tin cậy và an toàn là yếu tố then chốt cho sự thành công. Nổi bật nhất hiện nay phải kể đến thanh toán theo thư tín dụng chứng từ (LC) – phương thức chiếm ưu thế trên thị trường quốc tế và được các bên mua (nhà nhập khẩu) và bên bán (nhà xuất khẩu) ưa chuộng. Vậy LC là gì? Hãy cùng Võ Minh Thiên khám phá về LC, vai trò của nó trong xuất nhập khẩu và một số điểm mạnh – điểm yếu đáng chú ý qua bài viết dưới đây.
LC (thư tín dụng chứng từ) là một phương thức thanh toán quốc tế thông dụng, được áp dụng nhiều trong các giao dịch xuất nhập khẩu. LC trong xuất nhập khẩu là gì mà lại được ưa chuộng như vậy? LC là một sự cam kết của ngân hàng bên mua (bên nhập khẩu) rằng sẽ thanh toán cho bên bán (bên xuất khẩu hoặc bên cung cấp hàng hóa) một khoản tiền xác định, trong một thời hạn nhất định. Trong khi đó, bên bán chỉ cần nộp các chứng từ theo đúng các yêu cầu và điều kiện đã được ghi trong LC để hoàn thành việc thanh toán.